NGỦ NGÁY VÀ HỘI CHỨNG NGƯNG THỞ KHI NGỦ
- Thứ năm - 03/07/2025 03:09
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Đối với phần lớn chúng ta, ai cũng biết ngủ ngáy là gì, sự khó chịu vì tiếng ồn của nó, nhưng ít ai hiểu được nguy cơ của nó đối với sức khỏe mà thường cho là vô hại. Tuy nhiên, chính ngủ ngáy lại là dấu hiệu rất đáng quan tâm, vì nó thường là dấu hiệu đầu tiên liên quan đến một loại bệnh lý khá nguy hiểm - đó là HỘI CHỨNG NGƯNG THỞ KHI NGỦ (Obstructive Sleep Apnea). Vậy Hội chứng ngưng thở khi ngủ (HCNTKN) là gì, sự nguy hiểm của nó như thế nào, thái độ cần phải có để xử lý nó ra sao…là những câu hỏi mà chúng ta cần biết và phải quan tâm hàng đầu.

Giám đốc Y khoa
BV Đa Khoa Quốc Tế Minh Anh
HCNTKN là một trong những rối loạn liên quan đến hệ hô hấp khi ngủ. Ngưng thở được định nghĩa là không có luồng hơi thở trong hơn 10 giây. Bao gồm ngưng thở tắc nghẽn ( Obstructive Sleep Apnea - OSA), ngưng thở trung ương ( Central Sleep Apnea – CSA) và những dạng ngưng thở khác.
Ngưng thở tắc nghẽn là loại phổ biến nhất (chiếm đến 80%) ảnh hưởng khoảng 5% - 7% dân số. Bệnh này mới được biết đến trên thế giới trong khoảng 3 – 4 thập kỷ gần đây. Riêng Việt Nam, HCNTKN chưa thực sự được quan tâm vì bệnh nhân chưa biết rằng chính nó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường…hoặc làm các bệnh đó trầm trọng hơn, là một trong những nguyên nhân gây Đột tử, Đột Quỵ.
2. HẬU QUẢ CỦA NGƯNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ (OSA)
- 90% Đột quị: Nam giới bị OSA từ trung bình đến nặng dễ bị đột quị gấp 3 lần người khác. OSA thường được tìm thấy ở bệnh nhân đã bị đột quị. Nguy cơ đột quị tăng theo mức độ trầm trọng của OSA
- 77% Tăng huyết áp: Ngưng thở khi ngủ là 1 dấu hiệu của cao huyết áp. OSA là nguyên nhân hàng đầu của cao huyết áp thứ phát.
- 58 % loạn nhịp tim: Tăng 4 lần nguy cơ rung nhĩ.
- 76 % Suy tim sung huyết: OSA mức độ nặng tăng tỉ lệ tử vong. Những bệnh nhân mới nên được kiểm tra OSA.
- 30 % Đột tử : Những bệnh nhân OSA có nguy cơ cao hơn 30% bị đau tim hoặc chết sớm
- 15% Tiểu đường týp 2: Kiểm soát Insulin và đường huyết kém.58% BN tiểu đường có OSA.
- Ngoài ra OSA còn gây hậu quả như thay đổi tính tình, ngáy lớn làm ồn ào gây bất hòa trong quan hệ, béo phì, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, mất ham muốn tình dục, tiểu đêm…

Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Minh Anh, trong 100% bệnh nhân có dấu hiệu ngủ ngáy tìm đến chúng tôi để tầm soát chẩn đoán và điều trị bệnh có:
- 9,1% bệnh nhân bị HCNTLN mức độ nặng phải thở máy CPAP hỗ trợ, xem xét phẫu thuật.
- 27,3% bệnh nhân bị mức trung bình phải cân nhắc giữa thở máy và điều chỉnh chế độ sinh hoạt. 45,5 % bị mức độ nhẹ chỉ cần điều trị bệnh lý kết hợp và thay đổi nếp sinh hoạt.
- 18,2% bệnh nhân là ngủ ngáy bình thường không liên quan bệnh lý.
Như vậy ngủ ngáy liên quan đến HCNTKN chiếm đến 81,8 % từ nhẹ đến nặng trong tổng số người đến khám với dấu hiệu ngáy khi ngủ.
3. CÁC CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ NGƯNG THỞ KHI NGỦ
Với hậu quả của HCNTKN cùng với tỉ lệ nguy cơ cao của các trường hợp ngủ ngáy. Khi bị ngủ ngáy, cần làm kiểm tra với 8 câu hỏi, nếu bạn có từ 3 câu trả lời “ CÓ” trở lên, bạn nên đến ngay BS chuyên khoa hô hấp để được khám và đo đa ký hô hấp, để được có những lời khuyên và phương thức điều trị thiết thực, tránh những hậu quả đáng tiếc mà bản thân hoặc người thân của bạn có thể gặp phải.
8 câu hỏi tự đánh giá nguy cơ ngưng thở khi ngủ STOP – BANG
CÂU HỎI | CÓ | KHÔNG |
Snore – Anh/Chị có ngáy khi ngủ không ? | | |
Tired – Anh / Chị có mệt mỏi, buồn ngủ vào ban ngày không? | | |
Observed – Người nhà thấy anh/chị thở gián đoạn khi ngủ ? | | |
High Blood Pressure – Anh / chị bị cao huyết áp ? | | |
BMI – Chỉ số khối lượng cơ thể của anh / chị > 35 Kg/m2 ? BMI = Trọng lược cơ thể (Kg) / chiều cao (m2) |
| |
Age – Anh / chị trên 50 tuổi ? | | |
Neck circumference - Vòng cổ anh/chị > 40cm ? | | |
Gender – Giới tính Nam ? | | |
4. ĐÁNH GIÁ:
- 0-2 câu: nguy cơ thấp;
- 3-4 câu: nguy cơ trung bình;
- 5-8 câu: nguy cơ cao
