Mối quan hệ giữa dinh dưỡng và lành thương
Cơ chế chữa lành vết thương liên quan đến một số yếu tố sinh học và phân tử, chẳng hạn như đông máu, viêm, hay thay thế mô bị thương bằng mô mới do cơ thể sản sinh, đòi hỏi tăng cường tiêu thụ năng lượng và các chất dinh dưỡng tăng sinh. Chế độ dinh dưỡng kém trước hoặc trong quá trình chữa bệnh nói chung và khi điều trị vết thương có thể làm suy giảm độ bền và quá trình lành vết thương.
Khi cơ thể chịu một vết thương, nó sẽ tiết ra các hormone căng thẳng, thay đổi trao đổi chất để hỗ trợ vùng bị thương các chất dinh dưỡng thiết yếu để chữa lành vết thương, chuyên môn gọi là cơ chế dị hóa. Nếu giai đoạn dị hóa kéo dài hoặc cơ thể không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất, thì cơ thể có thể rơi vào trạng thái suy dinh dưỡng protein (PEM). PEM khiến cơ thể phá vỡ protein để sử dụng cho năng lượng, làm giảm việc cung cấp các axit amin cần thiết để duy trì protein trong cơ thể và chữa bệnh; điều này làm mất khối lượng cơ thể. Khi nhân mất nhiều khối lượng cơ thể, nhất là khối lượng nạc (LBM) hay ở những người gầy, thì việc chữa lành vết thương bị trì hoãn, hay lâu lành hơn . Vì thế, một chế độ ăn uống tốt, cân bằng sẽ giúp vết thương mau lành hơn.
Để nhanh lành thương nên nên bổ xung dưỡng chất gì?
· Chất đạm:
Protein cần thiết cho việc duy trì và sửa chữa các mô cơ thể. Lượng protein thấp sẽ gây giảm phát triển collagen, làm chậm quá trình lành vết thương. Tổng thể năng lượng ăn vào cũng rất quan trọng, vì nếu nhu cầu năng lượng không được đáp ứng, cơ thể sẽ sử dụng protein để tạo năng lượng thay vì chữa lành vết thương. Nguồn cung cấp protein bao gồm thịt đỏ và trắng, cá, trứng, gan, các sản phẩm từ sữa (sữa, pho mát và sữa chua), đậu nành, các loại đậu, quả hạch và hạt.
· Năng lượng:
Các nguồn năng lượng chính cho cơ thể con người và để chữa lành vết thương là carbohydrate và chất béo. Nhu cầu chính về năng lượng từ vết thương được tạo ra bởi quá trình tổng hợp collagen. Nhu cầu năng lượng tăng lên theo kích thước và độ phức tạp của vết thương. Thực phẩm “năng lượng cao” có thể có giá trị đối với những người có vết thương.
· Chất béo:
Chất béo, bao gồm chất béo không bão hòa đơn và không bão hòa đa, cung cấp nhiên liệu quan trọng để chữa lành vết thương. Axit béo là thành phần chính của màng tế bào, và nhu cầu về axit béo thiết yếu tăng lên sau khi bị thương. Các nguồn chất béo tốt gồm thịt, các sản phẩm từ sữa đầy đủ chất béo như sữa, pho mát, bơ, kem, sữa chua, kem và dầu và chất béo. Nếu người thừa cân, không nên cố gắng giảm cân cho đến khi vết thương lành hẳn.
· L-Arginine:
Đây là axit amin có đặc tính tăng cường một số con đường liên quan đến việc chữa lành vết thương, chẳng hạn như vai trò trong tổng hợp protein cấu trúc. Khi cơ thể cần nhiều protein hơn trong quá trình chữa lành vết thương, nhu cầu về các axit amin bình thường không cần thiết, chẳng hạn như l-arginine, trở nên cần thiết có điều kiện. Việc bổ sung arginine trong chế độ ăn uống đã được chứng minh là giúp tăng cường chuyển hóa protein, giúp giảm mất cơ và tổng hợp collagen, từ đó giúp tăng độ bền của vết thương.
· Vitamin C:
Vitamin C đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp collagen và liên kết ngang sau đó, cũng như sự hình thành các mạch máu mới, giúp vết thương mau lành. Sự thiếu hụt vitamin C đã được chứng minh là làm giảm khả năng chữa lành vết thương và cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ nhiễm trùng vết thương. Bổ sung vitamin C giúp thúc đẩy quá trình chữa lành vết loét do tì đè. Vitamin C có trong hầu hết trong trái cây và rau quả, đặc biệt là cam, bưởi, cà chua và các loại rau ăn lá. Nước ép trái cây có bổ sung vitamin C cũng là một nguồn tốt, mặc dù chúng thường chỉ chứa một lượng nhỏ vitamin C.
· Vitamin A:
Vitamin A làm tăng phản ứng viêm ở vết thương, kích thích tổng hợp collagen. Mức vitamin A thấp dẫn đến việc chữa lành vết thương chậm và dễ bị nhiễm trùng. Căng thẳng hoặc chấn thương nghiêm trọng có thể làm tăng nhu cầu vitamin A. Bổ sung vitamin A cần thận trọng vì có nguy cơ gây độc. Vitamin A có trong sữa, pho mát, trứng, cá, rau xanh đậm, cam, trái cây màu đỏ và rau…
· Kẽm:
Kẽm là một nguyên tố vi lượng, được tìm thấy với một lượng nhỏ trong cơ thể, có vai trò chữa lành vết thương. Kẽm tham gia vào quá trình tổng hợp protein và collagen, tăng trưởng và chữa lành mô. Thiếu kẽm làm giảm sản xuất tế bào da và giảm độ bền của vết thương. Kẽm có nhiều trong thịt đỏ, cá và động vật có vỏ, các sản phẩm từ sữa, thịt gia cầm và trứng.
· Sắt:
Sắt là một khoáng chất cung cấp oxy đến vị trí vết thương; do đó thiếu sắt (hemoglobin) có thể dẫn đến suy giảm sản xuất collagen và độ bền của vết thương. Các nguồn cung cấp sắt tốt nhất trong ăn uống là thịt đỏ, nội tạng, cá, trứng, bánh mì nguyên cám, rau lá xanh đậm, trái cây khô, các loại hạt và chiết xuất từ nấm men.
· Tăng cường nước, dưỡng ẩm
Rất đa dạng như dưỡng ẩm, vì da mất nước sẽ kém đàn hồi hơn, mỏng manh hơn và dễ bị tổn thương hơn. Mất nước cũng sẽ làm giảm hiệu quả lưu thông máu, từ đó làm suy giảm việc cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho vết thương.
· Nhóm thực phẩm hạn chế hoặc tránh ăn
Đây là nhóm thực phẩm có thể làm chậm quá trình hồi phục của cơ thể.gồm đồ ngọt, kể cả đồ ăn lẫn thức uống; thực phẩm chế biến sẵn vì giàu đường mỡ, phụ gia nhân tạo, gây tổ thương năng lượng và giảm khả năng chữa lành vết thương. Ngoài ra nên tránh đồ kích thích như rượu bia, đồ uống có cồn, thuốc lá, kể cả hút thuốc lá thụ động tức hít phải khói người hút phả ra.
Tác giả bài viết: BVQT Minh Anh
Ý kiến khác