NHỮNG LƯU Ý TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO BỆNH NHÂN GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI
Thứ sáu - 06/06/2025 02:04
Cử nhân KTV. NGUYỄN THÀNH QUANG
Phụ trách Khoa VLTL Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Minh Anh
Gãy liên mấu chuyển xương đùi (LMCXĐ0 chiếm khoảng 55% các trường hợp gãy đầu trên xương đùi. Tình trạng này ngày càng phổ biến do tuổi thọ (95% gặp ở người cao tuổi), dân số ngày càng gia tăng. Trước đây, việc điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi thường chỉ theo hướng bảo tồn. Còn hiện nay chủ yếu là phẫu thuật. Dù là phương pháp nào thì việc phục hồi chức năng cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Trước hết, về mặt giải phẫu học, đầu trên xương đùi gồm 4 vùng là Chỏm xương đùi, Cổ xương đùi, Vùng mấu chuyển và Vùng dưới mấu chuyển. Gãy LMCXĐ là gãy ở vùng mấu chuyển (vùng 3), là loại gãy ngoài khớp. Đa số trường hợp chấn thương gặp ở người già do chấn thương nhẹ (trượt té, vấp ngã). Nếu ở người trẻ thì thường do chấn thương nặng, kèm gãy xương khác. Ngoài ra, có thể xảy ra trên nền bệnh lý như Parkinson, loãng xương, u xương…
I. Về PHÂN LOẠI GÃY: (Theo A.O) gồm:
- A1: Gãy vững, dễ nắn chỉnh.
- A2: Gãy không vững, đặc biệt A2.3.
- A3: Gãy rất không vững, khó nắn, dễ di lệch.
Hình: Phân loại gãy AO
Trong những trường hợp này, bệnh nhân sẽ đau chói vùng mấu chuyển, Mất hoặc giảm cơ năng vận động, Chân ngắn, xoay ngoài hoặc trong khi gãy có di lệch, Vùng gốc đùi sưng nề, bầm tím, vận động bất lực.
II. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
1. Bảo tồn: dùng bột chống xoay cho người già, kéo liên tục.
2. Phẫu thuật:
- Kết hợp xương (DHS, Gamma nail, TFN, khung ngoài).
- Thay khớp nhân tạo khi cần thiết.
III. CAN THIỆP VẬT LÝ TRỊ LIỆU (VLTL)
1. Sau phẫu thuật: bệnh nhân cần
- Ra khỏi giường ngay ngày đầu tiên.
- Tập đi với nạng hoặc khung, tùy khả năng chịu lực.
- Có thể bắt đầu chương trình PHCN toàn diện từ 2-4 tuần nếu phục hồi chậm.
2. Tập luyện tuần đầu (1–7 ngày):
Bệnh nhân đang tập VLTL tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Minh Anh
- Giảm đau, giảm sưng, duy trì ROM.
- Ngăn ngừa biến chứng hô hấp.
- Tập mạnh chi trên và thân mình, chuyển tư thế từ nằm sang ngồi.
- Bài tập vận động các khớp chân (gối, cổ chân) ở tư thế nằm hoặc ngồi.
- Tập co cơ đẳng trương nhóm cơ mông, đùi.
3. Từ tuần 2 đến tuần 8:
- Gia tăng tầm vận động khớp hông lên 90 độ.
- Tăng cường sức mạnh cơ tứ đầu đùi.
- Di chuyển với nạng chịu sức một phần.
4. Tuần 9–12:
- Tiếp tục tăng cường nhóm cơ khớp hông, bắt đầu chịu sức một phần và tiến tới hoàn toàn.
5. Tuần 13–16:
- Phục hồi toàn bộ ROM của khớp hông và gối.
- Thực hiện các bài tập tăng sức mạnh, isokinetic.
- BN độc lập di chuyển, không cần thiết bị hỗ trợ.
IV. NGUYÊN TẮC CHUNG SAU PHẪU THUẬT
- Tránh khép và xoay trong khớp hông tối thiểu 6-8 tuần, có thể đến 3 năm.
- Không kê gối giữa hai chân để tránh tăng áp lực khớp.
- Ngủ phải kê gối giữa hai chân, tránh khép chân.
V. MỘT SỐ LƯU Ý KHÁC
- Theo dõi các dấu hiệu: mạch, huyết áp, chiều dài chi, sưng nề.
- Đánh giá sức cơ theo thang điểm 0–5.
- Chú trọng các bài tập co cơ đẳng trương để ngừa huyết khối.