Triệu chứng cục máu đông cần biết

Chủ nhật - 20/08/2023 09:15
Cục máu đông là khối bán rắn hoặc dạng gel hình thành trong động và tĩnh mạch, giúp kiểm soát chảy máu, nhưng cũng có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, như gây huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi và đau tim.
pgs ts bs nguyen hoai nam
PGS.TS.BS. NGUYỄN HOÀI NAM
Giảng viên cao cấp ĐH Y Dược TP. HCM
Chuyên gia Tim mạch - Lồng ngực
Bệnh viện Quốc tế Minh Anh

1. Cục máu đông là gì?

Theo Hội huyết học Mỹ (ASH), cục máu đông hay đông máu là một quá trình quan trọng giúp ngăn ngừa chảy máu quá nhiều khi mạch máu bị thương. Tiểu cầu (một loại tế bào máu) và protein trong huyết tương (phần lỏng của máu) phối hợp với nhau để cầm máu bằng cách hình thành cục máu đông trên vết thương. Thông thường, cơ thể sẽ làm tan cục máu đông tự nhiên sau khi vết thương lành. Tuy nhiên, đôi khi cục máu đông hình thành bên trong mạch máu mà không có vết thương rõ ràng hoặc không tan tự nhiên. Những tình huống này có thể nguy hiểm và cần chẩn đoán chính xác và điều trị thích hợp.

Cục máu đông có thể xảy ra trong tĩnh hoặc động mạch là những mạch máu nằm trong hệ thống tuần hoàn của cơ thể. Mặc dù cả hai loại mạch trên đều giúp vận chuyển máu đi khắp cơ thể, nhưng chúng hoạt động khác nhau. Tĩnh mạch là những mạch có áp suất thấp mang máu khử oxi ra khỏi các cơ quan của cơ thể và quay trở lại tim. Cục máu đông bất thường hình thành trong tĩnh mạch có thể hạn chế máu quay trở lại tim và có thể dẫn đến đau và sưng tấy khi máu tụ lại phía sau cục máu đông. Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) là một loại cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch chính ở chân hoặc ít phổ biến hơn là ở cánh tay, xương chậu hoặc các tĩnh mạch lớn khác trong cơ thể. Trong một số trường hợp, cục máu đông trong tĩnh mạch có thể tách ra khỏi điểm xuất phát của nó và di chuyển qua tim đến phổi, nơi cục máu đông bị chèn ép, ngăn máu lưu thông đầy đủ. Hiện tượng này được gọi là thuyên tắc phổi (PE) và cực kỳ nguy hiểm.

2. Nhận biết nguy cơ hình thành cục máu đông

Mọi người để có thể bị tăng cục máu đông nếu bị gãy xương hoặc kéo căng cơ quá mức. Nhưng đôi khi lại không có nguyên nhân rõ ràng. Tỷ lệ tăng rủi ro cục máu đông bao gồm nhóm đang hồi phục sau phẫu thuật hoặc phải ngồi nhiều giờ trên máy bay hoặc ngồi xe lăn; nhóm bị thừa cân hoặc béo phì; bị tiểu đường hoặc cholesterol cao và nhóm người cao tuổi trên 60 trở lên.

3. Cục máu đông có những triệu chứng gì?

  • Mạch sưng phồng: Cục máu đông làm chậm hoặc ngừng lưu thông máu, nó có thể tích tụ trong mạch và khiến mạch sưng lên. Nếu nó xảy ra ở cẳng chân hoặc bắp chân của bạn, thì đó thường là dấu hiệu của DVT. Nhưng bạn cũng có thể có cục máu đông ở tay hoặc bụng. Ngay cả sau khi nó biến mất, cứ ba người thì có một người vẫn bị sưng tấy, đôi khi đau và lở loét do mạch máu bị tổn thương.
  • Thay đổi màu da: Nếu cục máu đông làm tắc tĩnh mạch ở tay hoặc chân, khiến da hơi xanh hoặc hơi đỏ. Da cũng có thể bị đổi màu do tổn thương mạch máu sau đó. PE trong phổi có thể làm cho da của người bệnh nhợt nhạt, hơi xanh và ẩm ướt.
  • Xuất hiện tình trạng đau:  Như đau ngực đột ngột, dữ dội có thể là cục máu đông đã vỡ ra và gây ra PE. Hoặc đó có thể là dấu hiệu cho thấy cục máu đông trong động mạch khiến bạn bị đau tim. Nếu hiện tượng này xảy ra khiến người trong cuộc cảm thấy đau ở cánh tay, đặc biệt là ở bên trái. Cục máu đông thường gây đau ở vị trí của nó, chẳng hạn như ở cẳng chân, dạ dày hoặc dưới cổ họng của bạn.
  • Khó thở: Đây là một triệu chứng nghiêm trọng và là dấu hiệu cho thấy cục máu đông xuất hiện trong phổi hoặc tim. Tim người bệnh có thể đập nhanh, hoặc bạn có thể cảm thấy đổ mồ hôi hoặc ngất xỉu.
  • Xuất hiện các vị trí đau ở phổi: Cục máu đông có thể làm tăng các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào vị trí của nó. PE có thể khiến mạch đập nhanh, đau ngực, ho ra máu và khó thở.
  • Đau tim: Điều này có thể cảm thấy tương tự như một cục máu đông trong phổi. Nhưng nếu đó là một cơn đau tim,người trong cuộc có thể cảm thấy buồn nôn và choáng váng cùng với cơn đau ngực. Dù bằng cách nào, hãy gọi cấp cứu hoặc đến bệnh viện ngay lập tức.
  • Não thiếu oxy: Áp lực tăng lên khi máu không thể lưu thông bình thường. Sự tắc nghẽn nghiêm trọng đôi khi có thể dẫn đến đột quỵ. Không có oxy từ máu, các tế bào não của bạn bắt đầu chết trong vài phút. Cục máu đông trong não có thể gây đau đầu, lú lẫn, co giật, khó nói và suy nhược, đôi khi chỉ ở một bên cơ thể.
  • Sự cố bất  thường ở bụng: Thông thường, không có triệu chứng nào cả. Các tĩnh mạch bị chặn trong dạ dày hoặc thực quản, một ống nối nó với cổ họng, có thể làm rách và rò rỉ máu. Điều này có thể làm tăng tổn thương nội tạng. Người bệnh có thể đi ngoài hoặc nôn ra máu, phân có màu đen và có mùi hôi bất thường.
  • Bệnh ở thận: Còn được gọi là huyết khối tĩnh mạch thận, những cục máu đông này thường phát triển chậm và chủ yếu ở người lớn. Người bệnh có thể không gặp triệu chứng trừ khi một mảnh vỡ ra và nằm trong phổi. Hiếm gặp, đặc biệt là ở trẻ em, nó có thể xảy ra nhanh và gây buồn nôn, sốt và nôn. Đôi khi còn xuất hiện máu trong nước tiểu và đi tiểu ít hơn.

4. Làm gì khi phát hiện bị cục máu đông ?

Gặp bác sĩ hoặc đến phòng cấp cứu càng sớm càng tốt. Cục máu đông có thể gây chết người nếu không được kiểm tra và can thiệp kịp thời. Bác sĩ có thể kê đơn dùng thuốc làm tan cục máu đông hoặc phẫu thuật luồn ống mỏng vào vị trí cục máu đông để làm tan cục máu đông.

Về phòng ngừa, mọi người có thể hành động để giảm cục máu đông. Đầu tiên là duy trì cân nặng hợp lý, ăn uống khoa học, đủ chất, năng tập thể dục. Không nên ngồi yên một chỗ trong thời gian dài, đặc biệt là sau một chuyến đi dài hoặc phẫu thuật. Nếu là người thích làm việc trên bàn giấy, hãy đứng dậy và di chuyển ít nhất vài giờ một lần. Co duỗi chân, bàn chân và ngón chân trên ghế. Kiểm tra xem vớ (tất) có quá chật hoặc quần áo bó sát, nên nới lỏng để giúp máu lưu thông máu tốt hơn. Tùy theo mức độ bệnh, bác sĩ có thể kê đơn dùng thuốc chống đông máu, nhưng khi cần tới thuốc, nhất thiết phải theo chỉ dẫn của bác sĩ.
 

Tác giả bài viết: BVQT Minh Anh

Tổng điểm nội dung là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá

  Ý kiến khác

Mã bảo mật   
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
1
Bạn cần hỗ trợ?